Giá lúa gạo hôm nay tại thị trường trong nước nhìn chung vẫn ổn định. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong quý I đạt 2,3 triệu tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 6,5% về lượng nhưng trị giá thấp hơn 15% so với cùng kỳ năm trước do giá giảm hơn 20%.
16-04-2025
16-04-2025 Giá gạo liên tục giảm mạnh, hướng đi nào cho các doanh nghiệp xuất khẩu?
16-04-2025
Giá lúa gạo hôm nay
Giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không đổi so với ngày hôm qua, với gạo nguyên liệu CL 555 được báo giá ở mức 8.150 - 8.300 đồng/kg, gạo nguyên liệu OM 18 từ 10.150 – 10.300 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm thơm vẫn đứng ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; giá trấu từ 850 – 950 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.150 – 8.300 | - |
- Nguyên liệu OM 18 | kg | 10.100 – 10.300 | - |
- Tấm thơm | kg | 7.300 – 7.500 | - |
- Trấu | kg | 850 – 950 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 17/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Tương tự, theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) trên địa bàn tỉnh vẫn được thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 trong khoảng 6.550 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 từ 6.300 – 6.400 đồng/kg; lúa IR 50404 và OM 380 (tươi) từ 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp tươi có giá 7.700 – 7.900 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 10.000 – 11.000 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.800 – 6.000 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.300 – 6.400 | - |
- Lua OM 380 (tươi) | Kg | 5.900 – 6.000 | - |
- Lúa Đài thơm 8 (tươi) | Kg | 6.900 – 7.000 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.800 – 7.000 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.550 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 15.500 - 16.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 17.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 8.000 – 9.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 17/4 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Cập nhật dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam hôm nay đứng ở mức 396 USD/tấn.
Tương tự, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Thái Lan và Ấn Độ cũng giảm 2 USD/tấn và 1 USD/tấn, lần lượt đạt 393 USD/tấn và 375 USD/tấn. Riêng gạo 5% tấm của Pakistan giữ ổn định ở mức 387 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Theo số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong quý I đạt 2,3 triệu tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 6,5% về lượng nhưng giảm 15% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc giá gạo ở thời điểm đầu năm ở mức thấp, ảnh hưởng đến tổng giá trị xuất khẩu dù sản lượng không giảm.
Giá gạo xuất khẩu bình quân trong quý đầu năm đã giảm tới 20,2% (132 USD/tấn) so với cùng kỳ, xuống còn 522 USD/tấn.
Giá gạo bắt đầu giảm mạnh sau khi Ấn Độ xoá bỏ các quy định về việc cấm xuất khẩu, trong khi nhu cầu của các đối tác chính suy yếu, đây là những yếu tố chính khiến “dòng chảy” gạo Việt Nam sang các thị trường có sự thay đổi lớn.
Cụ thể, Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong quý I, chiếm 42,7% khối lượng và 40,6% tổng trị giá xuất khẩu, đạt 985.941 tấn, trị giá 488,8 triệu USD. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái xuất khẩu gạo sang thị trường này đã giảm 2,5% về lượng và 24,7% về trị giá.
Xuất khẩu gạo sang Indonesia – thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam trong năm ngoái, giảm mạnh 96,8% về lượng và 98,7% trong quý đầu năm, xuống còn 14.373 tấn và trị giá 6,3 triệu USD. Với kết quả này, Indonesia tụt xuống vị trí số 10 các thị trường nhập khẩu nhiều gạo Việt Nam nhất.
Ngoài ra, lượng gạo xuất khẩu sang Malaysia giảm 2,8%; Singapore giảm 24%, Mozambique giảm 14,2%...
Thay vào đó, lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường khác lại tăng rất mạnh như: Bờ Biển Ngà đạt 293.296 tấn, tăng 218,1%; Trung Quốc đạt 232.136 tấn, tăng 184,3%; Ghana đạt 175.052 tấn, tăng 152.4%;... Đặc biệt, Bangladesh tăng đến 65.508%, đạt 84.634 tấn; Senegal đạt 58.117 tấn, tăng 9.299%; Thổ Nhĩ Kỳ đạt 10.069, tăng 6.797%.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Mỹ cũng tăng 30,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 7.992 tấn. Mặc dù Mỹ không phải là thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam nhưng đây là thị trường tiêu thụ quan trọng đối với một số loại gạo thơm, đặc biệt là ST25. Vì vậy, việc Tổng thống Mỹ Donald Trump quyết định tạm hoãn áp thuế 90 ngày với hơn 75 nước bao gồm Việt Nam là tín hiệu tích cực để các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị phần tại thị trường này.